A. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG
1. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc Sở về công tác Tổ chức, hành chính, bao gồm: tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo; lao động, tiền lương và các chính sách về lao động – xã hội; hành chính, quản trị, tài chính, tài sản, cải cách hành chính; tổng hợp, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
2.2. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan văn phòng sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; Thực hiện công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.3. Xây dựng kế hoạch quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.4. Thực hiện việc đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức theo cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.5. Thực hiện chế độ tiền lương, việc xét nâng bậc lương, điều chỉnh lương, thi nâng ngạch công chức hàng năm và các chế độ có liên quan đối với công chức, viên chức theo cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.6. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho Văn phòng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.7. Xây dựng và ban hành mới hoặc sữa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế nội bộ trong cơ quan Sở;
2.8. Dự thảo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; Quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
2.9. Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã và các huyện (gọi chung là huyện) sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan;
2.10. Triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng hàng năm cho cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc; Tổng hợp các danh hiệu thi đua, sáng kiến, tiết kiệm trình hội đồng xét duyệt đúng thời hạn quy định. Tiến hành các thủ tục trình cấp trên xét khen thưởng theo định kỳ hoặc đột xuất;
2.11. Quản lý văn bản đến, văn bản đi, các loại con dấu của Chính quyền cơ quan Sở theo đúng quy định của pháp luật; Tiếp nhận và trình lãnh đạo Sở xử lý, phân phối công văn đến;
2.12. Quản lý tài sản của cơ quan (bao gồm: nhà cửa, kho tàng, phương tiện, thiết bị, máy móc, cây xanh, ...), lập kế hoạch mua sắm, sữa chữa, cải tạo, nâng cấp động sản và bất động sản của cơ quan. Đề xuất lãnh đạo Sở thanh lý các tài sản đã hết hạn sử dụng;
2.13. Quản lý trật tự, an ninh, phòng chống cháy nổ trong khu vực làm việc của cơ quan;
2.14. Trang cấp và quản lý dụng cụ văn phòng phẩm thông thường cho công chức, viên chức theo quy định của cơ quan; quản lý và theo dõi việc sử dụng điện thoại, máy fax, máy vi tính, điện, nước sinh hoạt trong cơ quan;
2.15. Phân phối báo chí, tạp chí và quản lý hệ thống văn bản pháp quy phục vụ công tác tham khảo thường xuyên trong cơ quan;
2.16. Quản lý hệ thống sao chụp văn bản (máy photocopy, số lượng bản sao), đặc biệt lưu ý tài liệu “mật”;
2.17. Phục vụ hội họp, hội nghị tại cơ quan Sở hoặc địa điểm khác do Sở chủ trì; trang trí cơ quan trong các dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm; tiếp khách và công dân đăng ký làm việc với lãnh đạo Sở; tiếp đón, hướng dẫn và giúp đỡ, bố trí nơi ăn ở cho các tập thể, cá nhân đến thăm và làm việc với lãnh đạo Sở, dự hội nghị tập huấn…
2.18. Công tác tạp vụ, giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan trong khuôn viên cơ quan;
2.19. Giải quyết các sự vụ phát sinh có liên quan với các cơ quan lân cận, chính quyền địa phương;
2.20. Thực hiện việc thu nhập, bảo quản, khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan theo đúng các quy định hiện hành;
2.21. Đề xuất Giám đốc Sở giải quyết các điều kiện phục vụ công tác lưu trữ cơ quan đảm bảo yêu cầu theo quy định hiện hành;
2.22. Chủ trì, phối hợp các Phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc tham mưu Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh;
2.23. Tiếp nhận và trả thủ tục hồ sơ hành chính cho các tổ chức và cá nhân theo đúng quy định hiện hành;
2.24. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008;
2.25. Quản lý hệ thống máy chủ, mạng nội bộ, các phần mềm dùng chung bảo đảm thông suốt trong quá trình thực hiện Văn phòng điện tử;
2.26. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc của Sở có hiệu quả;
2.27. Báo cáo định kỳ tháng, quí, 6 tháng, 01 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan chức năng theo quy định; Dự thảo các văn bản hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc Sở;
2.28. Theo dõi, đôn đốc tình hình giải quyết công việc của các phòng chuyên môn thuộc cơ quan Sở; chịu trách nhiệm là đầu mối chủ trì giải quyết các công việc có tính chất liên phòng; Phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
2.29. Thừa lệnh của Giám đốc Sở để ký ban hành các thông báo, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy đi đường, y sao văn bản và các văn bản mang tính nội bộ khác;
2.30. Giúp Giám đốc Sở lập kế hoạch công tác của Sở;
2.31. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở (công tác an ninh quốc phòng và bảo vệ nội bộ, các hoạt động văn hoá - xã hội, ...);
2.32. Có kế hoạch trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức của phòng;
2.33. Phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tham gia giúp cho lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định; Phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của sở;
2.34. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Sở theo chương trình công tác hằng năm;
2.35. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các phòng chuyên môn thuộc sở hoặc các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình lãnh đạo sở;
2.36. Chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn rà soát, tổng hợp kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở;
2.37. Giúp lãnh đạo Sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho CBCC theo định kỳ hoặc theo chuyên đề;
2.38. Chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan;
2.39. Quản lý Tủ sách pháp luật phục vụ công tác tham khảo thường xuyên trong cơ quan;
2.40. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của cơ quan Sở theo đúng quy định hiện hành;
2.41. Kiêm nhiệm quản lý các nguồn kinh phí khác ngoài kinh phí ngân sách cấp (như kinh phí thẩm định, kinh phí các dự án do Sở làm chủ đầu tư, các loại lệ phí...). Thu, nộp các loại lệ phí theo quy định hiện hành;
2.42. Quản lý biên lai, ấn chỉ do Cục thuế phát hành;
2.43. Tham mưu Giám đốc Sở ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế giữa cơ quan Sở Xây dựng với các đối tác; Lập quyết toán và các báo cáo tài chính, báo cáo thuế định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính và của tỉnh;
2.44. Lập dự toán kinh phí HCSN hàng năm và kế hoạch tài chính của cơ quan Sở trình Giám đốc Sở phê duyệt; Lập phiếu thu, chi; Thủ quỹ cơ quan;
2.45. Hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
2.46. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
B. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG ĐÔ THỊ VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2. Trình UBND tỉnh dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật trên địa bản tỉnh;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về lĩnh vực phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
2.5. Về phát triển đô thị:
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
2.6. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất thải rắn thông thường:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
- Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
- Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị:
- Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật:
- Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
2.7. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng;
2.8. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.9. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý được giao cho phòng theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.10. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng được giao theo quy định của pháp luật.
2.11. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.12. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.13. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp trong lĩnh vực phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.14. Quản lý tài sản được giao và quản lý cán bộ, công chức thuộc biên chế của phòng; đề xuất với lãnh đạo Sở trang bị phương tiện, điều kiện làm việc và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức của phòng;
2.15. Phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tham mưu, giúp cho lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
C. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUY HOẠCH – KIẾN TRÚC
1. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị) và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2. Trình UBND tỉnh dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về quy hoạch xây dựng, kiến trúc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bản tỉnh;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về quy hoạch xây dựng và kiến trúc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về lĩnh vực quy hoạch xây dựng và kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
2.5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
2.6. Tổ chức lập, thẩm định quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
2.7. Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.8. Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.9. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
2.10. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
2.11 Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
2.12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
2.13. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
2.14. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng;
2.15. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý được giao cho phòng theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.17. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng được giao theo quy định của pháp luật.
2.18. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.19. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.20. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.21. Quản lý tài sản được giao và quản lý cán bộ, công chức thuộc biên chế của phòng; đề xuất với lãnh đạo Sở trang bị phương tiện, điều kiện làm việc và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức của phòng;
2.22. Phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tham mưu, giúp cho lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
2.23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
D. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG
1. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2. Trình UBND tỉnh dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng trên địa bản tỉnh;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.5. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thấu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật (trừ các nhiệm vụ đã phân công cho Chi cục Giám định xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế);
e) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
g) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh theo phân cấp;
h) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh (trừ các nhiệm vụ đã phân công cho Chi cục Giám định xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế); hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (trừ các nhiệm vụ đã phân công cho Chi cục Giám định xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế);
k) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh;
l) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
2.6. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2.7. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng;
2.8. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.9. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý được giao cho phòng theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.10. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng được giao theo quy định của pháp luật.
2.11. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.12. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.13. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.14. Quản lý tài sản được giao và quản lý cán bộ, công chức thuộc biên chế của phòng; đề xuất với lãnh đạo Sở trang bị phương tiện, điều kiện làm việc và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức của phòng;
2.15. Phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tham mưu, giúp cho lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
E. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG QUẢN LÝ NHÀ VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2. Trình UBND tỉnh dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản trên địa bản tỉnh;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở về nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về lĩnh vực nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2.5. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
d) Tổ chức việc thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
h) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
i) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
l) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
m) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
n) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.6. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.7. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2.8. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng;
2.9. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý được giao cho phòng theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.11. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng được giao theo quy định của pháp luật.
2.12. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.13. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phòng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.15. Quản lý tài sản được giao và quản lý cán bộ, công chức thuộc biên chế của phòng; đề xuất với lãnh đạo Sở trang bị phương tiện, điều kiện làm việc và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức của phòng;
2.16. Phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tham mưu, giúp cho lãnh đạo Sở thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
2.17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
(Theo Quyết định số 2288/QĐ-SXD ngày 20/10/2016 của Sở Xây Dựng)